Rolex Submariner Date 16610 - random serial 2010 Khi Submariner ra đời năm 1953, nó không có tham vọng trở thành biểu tượng, mà chỉ đơn giản là một công cụ dành cho thợ lặn – Bền bỉ, dễ xem giờ, đủ tin cậy để sống sót dưới nước. Phiên bản đầu tiên mang mã số tham chiếu 6204, đường kính chỉ 37mm. Sau nhiều năm thử nghiệm, nghiên cứu phát triển, Rolex đã cho ra mắt rất nhiều các phiên bản tiếp theo như 6205, 6200, 6536, 5510, 1680, 16808.... Và cho đến năm 1988, sau khoảng 10 năm kể từ khi chiếc Submariner 5 số đầu tiên được ra mắt, mẫu 16610 chính thức ra đời, đạt được trạng thái cân bằng hoàn hảo giữa trải nghiệm đeo và cơ khí kỹ thuật. Mẫu này kế thừa toàn bộ những thay đổi đã được giới thiệu trên phiên bản chuyển tiếp Ref. 16800 — bao gồm mặt số bóng, đường kính 40mm, cọc số gắn nổi, bezel nhôm xoay một chiều, núm Triplock, ….Đặc biệt nhất chính là việc nâng cấp bộ máy bên trong, Calibre 3135 có lẽ là một trong những bộ máy nổi tiếng và được sử dụng lâu dài nhất của Rolex (Đến tận năm 2020 mới nâng cấp sang 3235). Ngoài ra, Rolex cũng đồng thời giới thiệu thêm các phiên bản vàng khối (Ref. 16618) và Rolesor vàng – thép (Ref. 16613). Những mẫu này đã được duy trì sản xuất trong suốt hai thập kỷ tiếp theo. Dĩ nhiên, Rolex vẫn âm thầm tinh chỉnh và hoàn thiện chúng theo thời gian. Khi công nghệ phát triển, Luminova trở thành vật liệu phát quang mới trên mặt số Rolex, dần thay thế tritium vào cuối những năm 1990. Một thay đổi đáng chú ý khác là việc giới thiệu dây Oyster với end-link đặc — các mẫu Submariner trước đó sử dụng end-link rỗng, giúp dây nhẹ hơn nhưng đồng thời tạo cảm giác kém chắc chắn hơn mong đợi. Rolex cũng bắt đầu sản xuất vỏ không còn lỗ càng (lug holes) lộ ra bên ngoài. Ngày nay, đây là điều chúng ta xem như hiển nhiên, nhưng nếu quan sát kỹ các ref. Submariner đời cũ, bạn sẽ dễ dàng nhận thấy những lỗ khoan trên hông càng vỏ. Năm 2010 là thời điểm cuối cùng mà Rolex sản xuất Submariner date 16610, sau đó là sự thay thế của thế hệ mới 6 số 116610, với ceramic bezel, maxi case, dây và khóa hiện đại hơn. Thời điểm này, những chiếc Submariner cũng được sử dụng Random serial thay vì hệ thống serial cũ (có thể xác định được năm sản xuất). Chính bởi lẽ đó, những chiếc 16610 được sản xuất vào giai đoạn này ngày càng được nhiều người chơi sành sỏi săn tìm vì chúng giữ được tinh thần tool watch nguyên bản, form dáng đeo vẫn đẹp trong thế giới hiện đại, là minh chứng so sự chuyển giao lớn giữa cổ điển và hiện đại.
| Thương hiệu | Rolex |
| Bộ sưu tập | Submariner |
| Mã sản phẩm | 16610 |
| Phong cách | Đồng hồ lặn |
| Đường kính | Hình tròn, 40mm |
| Độ dài bao gồm càng | 47.5mm |
| Độ dày | 12.8mm |
| Chất liệu vỏ | Thép 904L |
| Màu mặt số | Đen |
| Hoàn thiện mặt số | Mặt số bóng |
| Kính | Sapphire |
| Loại máy | Cơ tự động |
| Bộ máy | 3135 |
| Nền tảng máy | In-house |
| Tổng chi tiết máy | 200+ |
| Thời gian trữ cót | 48h |
| Tần số hoạt động | 4Hz (28,800vph) |
| Chống nước | 300m (30bar) |
| Dây đeo | Dây thép |
| Kích thước dây | 20-16 |
| Khóa | Khóa gập đơn |
| Chức năng | Xem giờ, Lịch thứ/ ngày |
.webp&w=1920&q=75)
.webp&w=1920&q=75)
.webp&w=1920&q=75)
.webp&w=1920&q=75)
.webp&w=1920&q=75)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.webp)
.jpg&w=1080&q=75)
.jpg&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)
.webp&w=1080&q=75)